Hướng dẫn siêu âm là gì? Các công bố khoa học về Hướng dẫn siêu âm

Siêu âm (ultrasound) là một phương pháp hình ảnh hóa không xâm lấn được sử dụng để tạo ra hình ảnh nội soi của cơ thể bằng cách sử dụng sóng âm có tần số cao. Q...

Siêu âm (ultrasound) là một phương pháp hình ảnh hóa không xâm lấn được sử dụng để tạo ra hình ảnh nội soi của cơ thể bằng cách sử dụng sóng âm có tần số cao. Quá trình này được thực hiện bằng cách sử dụng một đầu dò siêu âm, còn được gọi là transducer, để phát ra sóng âm và thu lại sóng âm phản xạ từ các cấu trúc nội tạng.

Khi sóng âm phản xạ trở lại, máy siêu âm sẽ thu lại các tín hiệu và chuyển đổi chúng thành hình ảnh đen trắng hoặc màu sắc trên màn hình. Những hình ảnh này được sử dụng để xem và đánh giá các cấu trúc nội tạng và mô mềm trong cơ thể, bao gồm tim, gan, túi mật, tử cung, buồng trứng, mạch máu và các cơ khớp.

Tiến trình siêu âm không gây đau và không có tác động tiêu cực đến cơ thể. Nó rất an toàn và không sử dụng tia X hay chất phóng xạ. Siêu âm thường được sử dụng trong lâm sàng để chẩn đoán và theo dõi các vấn đề y tế, như sự phát triển của thai nhi trong bụng mẹ, các bệnh lý tử cung và các vấn đề tiêu hoá. Ngoài ra, siêu âm cũng được sử dụng trong nhiều phương pháp can thiệp học, như xâm lấn kim siêu âm và siêu âm lợi hữu ích khi hướng dẫn các thủ tục như tiêm chích hoặc hút chất lỏng.
Trong quá trình siêu âm, đầu dò siêu âm được đặt lên da của bệnh nhân và dùng gel đặc để đảm bảo sự tiếp xúc tốt giữa đầu dò và da. Đầu dò này chứa các tinh thể điện cực, khi được kích hoạt, tạo ra sóng âm có tần số cao. Sóng âm này đi qua cơ thể và phản xạ từ các cấu trúc bên trong, như mô mềm, cơ, xương và các bộ phận nội tạng.

Khi sóng âm phản xạ trở lại, tinh thể điện cực trong đầu dò thu lại tín hiệu và chuyển đổi chúng thành hình ảnh trên màn hình. Máy siêu âm tính toán thời gian mà sóng âm mất để đi từ đầu dò đến cấu trúc bên trong và trở lại. Thông qua tính toán này, hình ảnh cắt ngang và dọc của các cấu trúc bên trong cơ thể được tạo ra.

Hình ảnh siêu âm có thể được hiển thị dưới dạng hình ảnh đen trắng hoặc hình ảnh màu sắc, tùy thuộc vào thiết bị siêu âm và cài đặt. Hình ảnh trắng đen sẽ hiển thị các cấu trúc và mô mềm dưới dạng các bó, với màu sắc tối đa tại các vùng mà sóng âm phản xạ nhiều. Các màu sắc trong hình ảnh màu sắc có thể được sử dụng để phân biệt giữa các cấu trúc và hiển thị thông tin bổ sung, như chuyển động của máu trong các mạch máu hoặc hướng dẫn dòng chảy của chất lỏng trong các thủ tục can thiệp.

Quá trình siêu âm thường không đau và không gây khó chịu. Nó không có tác động phụ đáng kể đến cơ thể và không yêu cầu chất phóng xạ, nhưng nó không thể thẩm định các cấu trúc mà không thấy được bằng sóng âm, như xương. Máy siêu âm cũng có thể được sử dụng để thực hiện các thủ tục can thiệp như tiêm chích hoặc hút chất lỏng dưới hướng dẫn của hình ảnh siêu âm.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hướng dẫn siêu âm":

Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ có hướng dẫn siêu âm đối với khối u tuyến giáp tình cờ phát hiện: mối tương quan với kết quả bệnh lý Dịch bởi AI
Clinical Endocrinology - Tập 60 Số 1 - Trang 21-28 - 2004

tóm tắt Có nhiều báo cáo cho thấy độ chính xác chẩn đoán của phương pháp chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA) tuyến giáp được cải thiện khi có sự hướng dẫn của siêu âm, đặc biệt đối với các nốt không sờ thấy được. Mặc dù phương pháp này đã được chấp nhận rộng rãi, nhưng việc sử dụng thường quy chọc hút tế bào bằng kim nhỏ có hướng dẫn siêu âm (USGFNA) vẫn là nguồn gây nhiều tranh cãi do thiếu các nghiên cứu quy mô lớn và dữ liệu về tiến triển tự nhiên của ung thư tuyến giáp biệt hóa tốt kích thước nhỏ.

mục tiêu Mục tiêu của nghiên cứu của chúng tôi là xác định tỷ lệ ác tính ở một số lượng lớn bệnh nhân có nốt tuyến giáp không sờ thấy được tình cờ phát hiện và đánh giá mức độ bệnh trong các bệnh nhân có kết quả sinh thiết nghi ngờ hoặc ác tính trên USGFNA khối u tuyến giáp qua phẫu thuật.

bệnh nhân Chúng tôi đã xem xét hồi cứu hồ sơ y tế của 267 bệnh nhân đã trải qua USGFNA đối với các nốt tuyến giáp tình cờ phát hiện từ tháng 1 năm 2000 đến tháng 12 năm 2001.

kết quả Ba trăm mười bảy nốt từ 267 bệnh nhân đã được chọc hút. Kích thước trung bình của các nốt là 0,9 ± 0,3 cm, trong khoảng từ 0,2 cm đến 1,5 cm. Tất cả 317 tổn thương đều không sờ thấy được. Chẩn đoán tế bào học bao gồm 101 mẫu không đầy đủ (32%), 139 lành tính (44%), 29 không xác định (9%), bốn nghi ngờ khối u tế bào nang hoặc tế bào Hürthle (1%), 42 ung thư biểu mô tuyến giáp dạng nhú (13%) và hai trường hợp khác. Kích thước của nốt không liên quan đến khả năng lấy được mẫu phù hợp cho chẩn đoán tế bào học. Bốn mươi trên 48 bệnh nhân có chẩn đoán tế bào học nghi ngờ hoặc ác tính đã trải qua phẫu thuật. Tất cả 35 bệnh nhân có chẩn đoán tế bào học là ung thư biểu mô tuyến giáp dạng nhú đã được xác nhận là ung thư biểu mô tuyến giáp dạng nhú từ kết quả mô học. Một trong ba bệnh nhân có chẩn đoán tế bào học khối u tế bào nang có ung thư tế bào nang. Trong 36 bệnh nhân có ung thư tuyến giáp biệt hóa tốt, đã quan sát thấy sự lan tỏa ngoài tuyến giáp ở 44% (16/36), di căn hạch bạch huyết vùng được tìm thấy ở 50% (18/36) và có khối u đa ổ ở 39% (14/36).

kết luận Tỷ lệ ác tính ở các nốt tuyến giáp không sờ thấy được tình cờ phát hiện là 12% trong phân tích hồi cứu ở bệnh nhân của chúng tôi. Trong nhóm này, 69% (25/36) bệnh nhân có sự lan tỏa ngoài tuyến giáp hoặc sự tham gia hạch vùng và 39% có khối u đa ổ khi phẫu thuật. Điều này cho thấy kích thước nhỏ đơn thuần không đảm bảo mức độ nguy cơ thấp ở các ung thư tuyến giáp được phát hiện tình cờ. USGFNA là một phương pháp chẩn đoán hữu ích trong các bệnh nhân này.

Hướng dẫn dựa trên bằng chứng: Siêu âm thần kinh cơ cho chẩn đoán hội chứng ống cổ tay Dịch bởi AI
Muscle and Nerve - Tập 46 Số 2 - Trang 287-293 - 2012
Tóm tắt

Giới thiệu: Mục tiêu của nghiên cứu này là phát triển một hướng dẫn dựa trên bằng chứng cho việc sử dụng siêu âm thần kinh cơ trong chẩn đoán hội chứng ống cổ tay (CTS). Phương pháp: Hai câu hỏi được đặt ra: (1) Độ chính xác của việc đo diện tích mặt cắt ngang của dây thần kinh giữa bằng siêu âm trong chẩn đoán CTS là bao nhiêu? (2) Siêu âm thần kinh cơ có giá trị bổ sung gì, nếu có, so với các nghiên cứu điện chẩn đoán đơn thuần trong chẩn đoán CTS? Một đánh giá hệ thống đã được thực hiện và các nghiên cứu được phân loại theo tiêu chí của Học viện Thần kinh Hoa Kỳ để đánh giá độ chính xác chẩn đoán (câu hỏi 1) và các bài báo sàng lọc (câu hỏi 2). Kết quả: Đo lường diện tích mặt cắt ngang của dây thần kinh giữa tại cổ tay bằng siêu âm là chính xác và có thể được đề xuất như một bài kiểm tra chẩn đoán cho CTS (Cấp A). Siêu âm thần kinh cơ có khả năng bổ sung giá trị cho các nghiên cứu điện chẩn đoán khi chẩn đoán CTS và nên được xem xét trong việc sàng lọc các bất thường cấu trúc tại cổ tay ở những người mắc CTS (Cấp B). Muscle Nerve 46: 287–293, 2012

Kết quả của phương pháp đông lạnh có hướng dẫn siêu âm qua da bằng argon-helium đối với ung thư tế bào gan Dịch bởi AI
Journal of Hepato-Biliary-Pancreatic Sciences - - 2012
Tóm tắtMục đích

Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của phương pháp đông lạnh có hướng dẫn bằng siêu âm (US) qua da bằng argon-helium cho ung thư tế bào gan (HCC) và xác định chỉ định thích hợp.

Phương pháp

Chúng tôi đã xem xét kết quả của 300 bệnh nhân HCC đã trải qua phương pháp đông lạnh có hướng dẫn bằng siêu âm.

Kết quả

Tổng cộng, 223 khối u (đường kính trung bình 7.2 ± 2.8 cm) ở 165 bệnh nhân đã được đông lạnh không hoàn toàn, trong khi 185 khối u (đường kính trung bình 5.6 ± 0.8 cm, P = 0.0001 so với đông lạnh không hoàn toàn) ở 135 bệnh nhân đã được đông lạnh hoàn toàn. Mười chín bệnh nhân (6.3%) phát triển các biến chứng nghiêm trọng trong thời gian nằm viện, bao gồm hội chứng sốc lạnh ở sáu bệnh nhân, chảy máu gan ở năm, chảy máu dạ dày do căng thẳng ở bốn, áp xe gan ở một và rò rỉ ruột ở một. Hai bệnh nhân đã tử vong do suy gan. Thời gian theo dõi trung vị là 36.7 tháng (từ 6 đến 63 tháng). Tỷ lệ tái phát khối u tại chỗ là 31%, và liên quan đến kích thước khối u (P = 0.029) và vị trí khối u (P = 0.037). Thời gian sống trung bình của bệnh nhân bị HCC giai đoạn sớm, trung bình và muộn (theo hệ thống phân loại bệnh gan Barcelona) là 45.7 ± 3.8, 28.4 ± 1.2 và 17.7 ± 0.6 tháng, tương ứng.

Kết luận

Phương pháp đông lạnh có hướng dẫn bằng siêu âm qua da là một liệu pháp tương đối an toàn và hiệu quả cho những bệnh nhân HCC được chọn lọc.

Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật nội soi khớp gối của phương pháp gây tê liên tục thần kinh đùi kết hợp gây tê thần kinh hông to dưới hướng dẫn siêu âm
Mục tiêu: So sánh hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật nội soi khớp gối của phương pháp gây tê liên tục thần kinh đùi kết hợp gây tê thần kinh hông to dưới hướng dẫn siêu âm với phương pháp gây tê ngoài màng cứng. Đối tượng và phương pháp: Can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng, 60 bệnh nhân phẫu thuật nội soi khớp gối được chia thành 2 nhóm bằng nhau: Nhóm 1 được giảm đau sau mổ bằng gây tê ngoài màng cứng, nhóm 2 được giảm đau sau mổ bằng gây tê thần kinh đùi liên tục kết hợp gây tê thần kinh hông to. Kết quả: Điểm đau VAS trung bình khi nghỉ ngơi và khi vận động của hai nhóm tương đương nhau tại hầu hết thời điểm nghiên cứu. Hiệu quả giảm đau tốt và khá đạt là 93,3%  ở nhóm gây tê thần kinh đùi và thần kinh hông to so với 96,7% ở nhóm gây tê ngoài màng cứng. Tỷ lệ gây tê thành công đạt 100% so với 96,7% ở nhóm gây tê ngoài màng cứng. Kết luận: Phương pháp gây tê thần kinh đùi liên tục kết hợp gây tê thần kinh hông to dưới hướng dẫn siêu âm có hiệu quả giảm đau sau mổ nội soi khớp gối tương đương với phương pháp gây tê ngoài màng cứng.
#Gây tê thần kinh đùi #thần kinh hông to #gây tê ngoài màng cứng #phẫu thuật nội soi khớp gối.
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật thay khớp háng của phương pháp gây tê cơ vuông thắt lưng liên tục dưới hướng dẫn siêu âm
Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá tác dụng giảm đau và các tác dụng không mong muốn của phương pháp gây tê liên tục cơ vuông thắt lưng dưới hướng dẫn siêu âm sau phẫu thuật thay khớp háng. 30 bệnh nhân phẫu thuật thay khớp háng theo chương trình được được giảm đau sau mổ bằng phương pháp gây tê cơ vuông thắt lưng liên tục dưới hướng dẫn của siêu âm tại Trung tâm Gây mê và Hồi sức ngooại khoa – Bệnh viện Việt Đức từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2019. Thời gian thực hiện kĩ thuật, vùng phong bế cảm giác, điểm đau VAS khi nghỉ và khi vận động, mức độ hài lòng của bệnh nhân và số lượng morphin tiêu thụ và một số tác dụng không mong muốn được ghi lại trong 48 giờ sau mổ. Thời gian thực hiện kĩ thuật trung bình là 16,03 ± 2,80 (phút). 100% người bệnh phong bế được thần kinh chậu bẹn chậu hạ vị; 96,7% phong bế được thần kinh đùi và thần kinh bì đùi ngoài; 70% phong bế được thần kinh sinh dục đùi và 50% phong bế được thần kinh bịt. Điểm VAS trung bình khi nghỉ đều < 3 và khi vận động đều xấp xỉ 4 ở tất cả các thời điểm. Có 1 bệnh nhân phải giải cứu bằng morphin với tổng liều 36 mg và 96,7% bệnh nhân có mức độ hài lòng và rất hài lòng. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy gây tê cơ vuông thắt liên tục dưới hướng dẫn siêu âm có hiệu quả giảm đau tốt sau mổ cho các phẫu thuật thay khớp háng.
#gây tê cơ vuông thắt lưng #thay khớp háng #hướng dẫn của siêu âm #giảm đau sau mổ
KẾT QUẢ TÁN SỎI QUA DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả tán sỏi qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm điều trị sỏi thận tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 139 bệnh nhân được tán sỏi qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm điều trị sỏi thận tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 5 năm 2022. Các bệnh nhân được theo dõi, thu thập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 25.0. Kết quả: Tuổi trung bình: 52,99 ± 11,64 tuổi; kích thước sỏi trung bình là 28,96 ± 10,61 mm; kích thước sỏi ≥ 30 mm chiếm 43,9%. Số lượng sỏi nhiều hơn 1 viên trở lên chiếm 66,2%. Vị trí sỏi thường gặp là sỏi đài bể thận 80,6% (112/139 BN); điểm GSS độ III và IV chiếm 60,4%. Tỷ lệ sạch sỏi sau tán lần 1 đạt 53,2%, 20,9% được tán sỏi qua da lần 2; tỷ lệ sạch sỏi sau 1 tháng là 63,3%. Tỷ lệ tai biến, biến chứng 15,1%; bao gồm sốt sau phẫu thuật 10,1%; chảy máu không truyền máu 0,7%; chảy máu phải truyền máu 2,9%; tụ dịch quanh thận 7,2%; nút mạch do tổn thương mạch thận 0,7%; chấn thương lách 0,7%; sốc nhiễm khuẩn 0,7%. Kết quả điều trị đạt tốt chiếm 59,7%; trung bình 40,3%; không có kết quả xấu. Kết luận: Tán sỏi qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm là phương pháp hiệu quả và an toàn trong điều trị sỏi thận.
#Sỏi thận #tán sỏi qua da đường hầm nhỏ.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG KỸ THUẬT SINH THIẾT VÚ CÓ HỖ TRỢ HÚT CHÂN KHÔNG DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG VÚ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả, tính an toàn và sự hài lòng của người bệnh với kĩ thuật Sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm (VABB). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu có can thiệp lâm sàng không đối chứng trên 109 bệnh nhân nữ có tổn thương tuyến vú đã được sinh thiết có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An từ năm 2018 đến hết tháng 08/2020. Kết quả: Tuổi trung bình là  27,52 ± 9,05 (14 – 59). Kích thước trung bình của khối u là 16,27 ± 6,2mm (5- 30mm), đa số có 1 -2 khối u (91,74%), số lượng u lấy ra nhiều nhất trên 1 bệnh nhân là 5. Kết quả giải phẫu bệnh đa phần lành tính trong đó u xơ tuyến vú chiếm đa số (89%), có 1 trường hợp carcinoma (0,9%). Thời gian phẫu thuật trung bình là 45,41 ± 14,82 phút (20 -80),72,5% bệnh nhân  không sử dụng thuốc giảm đau sau mổ ngày thứ 2. Không có biến chứng nặng, tụ máu sau mổ 7,3%, thủng da 0,9%, chảy máu trong mổ 0,9%. 100% bệnh nhân hài lòng với kết quả phẫu thuật. Kết luận: VABB là phương pháp an toàn, hiệu quả để sinh thiết trọn các tổn thương vú, bên cạnh đó còn điều trị các tổn thương lành tính, đem lại hiệu quả thẩm mĩ cao.
#Ung thư vú #sinh thiết vú #sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT LẤY THAI BẰNG KỸ THUẬT GÂY TÊ CƠ VUÔNG THẮT LƯNG DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC PHÚ QUỐC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ lấy thai bằng kỹ thuật gây tê cơ vuông thắt lưng dưới hướng dẫn của siêu âm; Tìm hiểu một số tác dụng không mong muốn của kỹ thuật gây tê cơ vuông thắt lưng dưới hướng dẫn của siêu âm. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu can thiệp, mô tả cắt ngang, không đối chứng. Kết quả: Về hiệu quả và thời gian giảm đau: Thời gian bắt đầu tác dụng giảm đau trung bình 12,68 ± 86,02 phút. Thời gian thuốc có tác dụng giảm đau: Từ 0 - 5giờ: 06%; Từ 6 - 10 giờ: 18%; Từ 11 - 15 giờ: 26%; Từ 16 - 20giờ: 12%; Từ 20 giờ trở lên: 38%. Hiệu quả giảm đau sau mổ lấy thai bằng phương pháp gây tê cơ vuông thắt lưng ở mức độ rất tốt và tốt là 100%. Thời gian tác dụng giảm đau kéo dài 16,12 ± 6,82 giờ, (ii) Tác dụng phụ của thuốc và tại biến của kỹ thuật: Không có tai biến, biến chứng nào nghiêm trọng. Tác dụng phụ buồn nôn, nôn là 3%; lạnh run là 5%. Kết luận: Gây tê cơ vuông thắt lưng để giảm đau sau mổ lấy thai rất có hiệu quả và an toàn cho sản phụ.
#Giảm đau #phẫu thuật lấy thai #gây tê cơ vuông thắt lưng #hướng dẫn bằng siêu âm
Đánh giá tác dụng giảm đau sau phẫu thuật của gây tê thần kinh hông to dưới hướng dẫn siêu âm
Mục tiêu: So sánh tác dụng giảm đau sau phẫu thuật khi gây tê thần kinh hông to ở vị trí trước và ngay sau phân chia thành thần kinh chày và thần kinh mác chung dưới hướng dẫn siêu âm. Đối tượng và phương pháp: 70 bệnh nhân phẫu thuật kết xương vùng bàn chân được giảm đau sau mổ bằng liều đơn 20ml hỗn hợp bupivacain 0,25% và adrenalin 1/200.000 gây tê thần kinh hông to dưới hướng dẫn siêu âm, tuổi từ 18 đến 80 tuổi, ASA I, II, chia thành 2 nhóm. Nhóm 1: Tiêm thuốc tê vị trí trước phân chia, nhóm 2: Tiêm thuốc tê vị trí ngay sau phân chia thành thần kinh chày và mác chung. Kết quả: Thời gian khởi phát tác dụng giảm đau ở nhóm 2 (2,66 ± 1,3 phút) ngắn hơn nhóm 1 (4,86 ± 1,91 phút) (p<0,05). Thời gian giảm đau ở nhóm 2 (21,69 ± 1,7 giờ) dài hơn so với nhóm 1 (19,03 ± 2,8 giờ) (p<0,05). Điểm VAS khi nghỉ ở nhóm 2 thấp hơn nhóm 1 (p<0,05) ở các thời điểm sau gây tê 05 phút, 20 phút, 18 giờ, 24 giờ, điểm VAS khi vận động ở nhóm 2 thấp hơn nhóm 1 (p<0,05) tại các thời điểm sau gây tê 05 phút, 20 phút, 3 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ. Không ghi nhận tai biến, biến chứng trong quá trình thực hiện kỹ thuật. Kết luận: Gây tê thần kinh hông to dưới hướng dẫn siêu âm giảm đau sau phẫu thuật kết xương vùng bàn chân vị trí ngay sau phân chia thành thần kinh chày và mác chung có thời gian khởi phát tác dụng giảm đau ngắn hơn, thời gian giảm đau kéo dài hơn và hiệu quả giảm đau trong 24 giờ sau gây tê tốt hơn so với gây tê vị trí trước phân chia thần kinh. Từ khóa: Gây tê thần kinh hông khoeo, phẫu thuật bàn chân, bao thần kinh hông to chung.  
#Gây tê thần kinh hông khoeo #phẫu thuật bàn chân #bao thần kinh hông to chung
Tổng số: 159   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10